Nếu là người dân tộc Việt Nam có thể bạn đã nghe nhiều đến đàn tỳ bà – một loại nhạc cụ truyền thống người phương Đông. Nó hay xuất hiện trong các buổi trình diễn nhạc truyền thống với giai điệu da diết. Quen thuộc là vậy nhưng bạn có biết đàn tỳ bà có mấy dây hay không? Cấu tạo đàn tỳ bà như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này hãy cùng fldoehub.org tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
I. Nguồn gốc của đàn tỳ bà
Đàn tỳ bà là một loại nhạc cụ dây gẩy của người phương Đông phổ biến nhất tại Trung Quốc. Qua thời gian sử dụng đàn tỳ bà được bản địa hóa tùy theo từng vùng hoặc từng quốc gia khác nhau.
Tùy theo từng quốc gia nó có các tên gọi khác nhau ở Trung Quốc nó được gọi là PiPa, ở Nhật Bản là Biwa, ở Triều Tiên là Bipa.
Và theo như sổ sách ghi lại thì đàn tỳ bà xuất hiện cách đây khoảng hơn 2000 năm lịch sử từ thời Trung Hoa cổ đại. Truyền thuyết cho rằng xưa kia có một Tán viên lực ngoại dùng ngọc thạch chôn hằng năm luyện nhạc khí, không ngờ thất bại nên vứt bỏ. Lúc này có Kiều Nữ ghé qua lấy về sửa lại và gọi nó là “tỳ bà”.
Đàn tỳ bà lần đầu tiên được nêu trong lịch sử Việt Nam khi ông Lê Tắc ghi trong An Nam Chí Lược tên dàn tiểu nhạc ngoài cung đình nhà Trần. Đàn tỳ bà của Việt Nam là dạng rất cổ xưa của đàn PiPa, vốn từ Ba Tư dưới dạng đàn Barbat theo con đường tơ lụa vào Trung Hoa.
Khi du nhập vào Việt Nam, đàn tỳ bà có mặt trong dàn nhạc cung đình. Cùng với đàn tranh, đàn nguyệt, đàn nhị, đàn tam và đàn tỳ bà đã trở thành ban “Ngũ Tuyệt” của ca nhạc thính phòng Huế, đồng thời lưu truyền trong nhạc dân gian và tồn tại cho đến nay.
II. Đàn tỳ bà có mấy dây?
Đàn tỳ bà truyền thống có 16 phím với dây đàn làm bằng tơ se tuy nhiên hiện nay đàn này không còn phổ biến.
Đàn tỳ hiện đại dài khoảng 96cm với 4 dây được gắn thêm 6 phím phụ, kết hợp với 18, 24, 25 hoặc 28 phím chuẩn, bố trí khoảng cách 12 âm nửa cung. Trên đàn tỳ bà bốn dây đàn chỉnh giọng A, d, e, a, với âm vực rộng từ A đến g3.
Ngày nay người ta thay dây tơ bằng dây thép hoặc nilon.
III.Cấu tạo đơn giản của đàn tỳ bà
Đàn tỳ bà thường được chế tác bằng gỗ ngô đồng ở mặt trước sau là gỗ gụ hay đàn hương. Cấu tạo đơn giản của đàn tỳ bà gồm:
- Thùng đàn: Có hình quả lê bổ đôi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữa làm bằng gỗ cứng.
- Mặt đàn: Làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có các bộ phận để mắc dây đàn.
- Thân đàn: Đàn Tỳ Bà không có dọc (cần đàn) biệt lập mà dọc đàn gắn liền mang thân đàn, xưa kia vẫn có phím nhưng là phím giả. Ngày nay đàn Tỳ Bà có gắn 3 phím trên phải đàn và 11 phím gắn trên mặt đàn, ngoài ra còn thêm 2 phím cho 2 dây cao. Các phím đều phải chăng và gắn ngay lập tức kề nhau dựa theo thang âm bảy cung chia đều.
- Dây đàn: Có 4 dây làm bằng sợi nilon được lên theo các âm như: Ðô, Fa, Sol, Ðô1 hoặc Sol, Ðô, Rê, Sol1.
- Bộ phận lên dây: Có 4 trục gỗ để lên dây, ở phía cuối thân đàn với ngựa đàn (để mắc dây) được cải tiến để dây ko bị chùng xuống.
- Phím gảy đàn: Nghệ nhân gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồi mang các ngón tay, ngón hất, ngón vê, đặc biệt đàn Tỳ Bà sử dụng các ngón tay vảy đuôi trên dây đàn gọi là ngón phi.
IV. Một số kỹ thuật diễn tấu đàn tỳ bà
https://www.youtube.com/watch?v=-dYRO4oYAB4
Một đoạn trình diễn bằng đàn tỳ bà
Kỹ thuật gảy đàn tỳ bà có độ khó khá cao bởi đây là loại nhạc cụ dân gian chứa đựng nhiều tiếng nói thông qua nốt nhạc không thể diễn tả bằng lời. Nghệ nhân diễn đàn tỳ bà cần ngồi thấp có thể ngồi trên ghế hoặc chiếu. Và kỹ thuật diễn tấu đàn tỳ bà có đa dạng ngón như đàn Nguyệt gồm:
- Kỹ thuật tay phải: Tay phải gảy đàn,dùng móng tay để gảy đàn với kỹ thuật phức tạp nhưng sinh động.
- Kỹ thuật tay trái: Kỹ thuật này có các ngón nhấn, ngón vuốt, ngón mổ, bấm hợp âm, đặc biệt có lối đánh song thinh (song thanh) là 2 đồng âm ở 2 dây khác nhau.
- Ngón nhấn: Ngón này thường chỉ nhấn từ khoảng nửa cung đến một cung liền bậc. Ví dụ như nhấn, luyến lên, nhấn láy… và hiệu quả nhấn thấp nhất thường rơi vào khoảng âm trầm và một phần khoảng âm giữa.
- Ngón vuốt: Đây là ngón được sử dụng nhiều nhất khi chơi đàn tỳ bà. Ký hiệu ngón vuốt không về dùng gạch chéo nối giữa hai nốt. Vuốt có về dùng gạch chéo nối giữa hai nốt đồng thời gạch hai gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu nốt nhạc không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt. Với hai kiểu vuốt là vuốt xuống và vuốt rộng rãi dây.
- Ngón phi: ngón phi thường có thể đánh lên cả 4 dây hoặc phi lên từng cặp dây hoặc phi trên từng dây 1 hoặc 4.
- Ngón chụp: Tay trái ngón một bấm vào 1 cung phím, tay buộc phải gảy dây, khi âm thanh phát ra ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác,âm thanh từ cung phím này vang lên mà không phải gảy đàn.
- Ngón mổ: Gần như ngón luyến nhưng tay phải không gảy mà tay trái mổ vào cung phím để phát nhạc. Không nên dùng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độ nhanh.
- Bên cạnh đó, đàn tỳ bà thường có 2 kỹ thuật rất phổ biến là “tỳ” và “bà”. Hai kỹ thuật này đi song song và tạo ra những âm thanh đặc biệt của đàn. Cùng với đó, kỹ thuật búng dây đàn cũng quan trọng, cách thực hiện của nó ngược với kỹ thuật gảy đàn guitar.
- Trong cách chơi của tỳ bà, kỹ thuật tay trái được đánh giá rất cao và rất quan trọng, bởi nó giúp tạo ra những âm rung, âm luyến, âm bội và những âm hòa giả.
(Nguồn: wikipedia)
Trên đây là toàn bộ những thông tin về đàn tỳ bà có mấy dây được nhiều bạn tìm hiểu đàn tỳ bà thắc mắc. Hy vọng những thông tin này có thể hữu ích với các bạn. Cảm ơn các bạn đã đón đọc. Nếu có thắc mắc gì hãy để lại bình luận cho chúng tôi biết nhé!